Bảng cập nhật tỷ giá ngoại tệ – tỷ giá USD Vietcombank hôm nay
1. VCB – Cập nhật: 16/08/2024 20:00 – Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
AUSTRALIAN DOLLAR | AUD | 16,191.41 | 16,354.96 | 16,880.01 |
CANADIAN DOLLAR | CAD | 17,803.80 | 17,983.64 | 18,560.96 |
SWISS FRANC | CHF | 28,066.25 | 28,349.75 | 29,259.86 |
YUAN RENMINBI | CNY | 3,421.55 | 3,456.11 | 3,567.60 |
DANISH KRONE | DKK | – | 3,620.65 | 3,759.38 |
EURO | EUR | 26,815.58 | 27,086.44 | 28,286.51 |
POUND STERLING | GBP | 31,440.30 | 31,757.88 | 32,777.40 |
HONGKONG DOLLAR | HKD | 3,133.84 | 3,165.49 | 3,267.11 |
INDIAN RUPEE | INR | – | 297.72 | 309.63 |
YEN | JPY | 163.14 | 164.79 | 172.67 |
KOREAN WON | KRW | 15.95 | 17.72 | 19.32 |
KUWAITI DINAR | KWD | – | 81,693.43 | 84,961.22 |
MALAYSIAN RINGGIT | MYR | – | 5,590.10 | 5,712.14 |
NORWEGIAN KRONER | NOK | – | 2,291.09 | 2,388.41 |
RUSSIAN RUBLE | RUB | – | 267.95 | 296.63 |
SAUDI RIAL | SAR | – | 6,659.57 | 6,925.95 |
SWEDISH KRONA | SEK | – | 2,334.20 | 2,433.35 |
SINGAPORE DOLLAR | SGD | 18,510.88 | 18,697.86 | 19,298.11 |
THAILAND BAHT | THB | 631.24 | 701.38 | 728.25 |
US DOLLAR | USD | 24,860.00 | 24,890.00 | 25,230.00 |
Diễn biến tỷ giá tại thị trường trong nước
Trên thị trường trong nước, ghi nhận của TG&VN lúc 7h30 ngày 16/8, Ngân hàng Nhà nước công bố tỷ giá trung tâm của đồng Việt Nam với USD ở mức 24.254 đồng, giảm đồng.
Tỷ giá USD tham khảo tại Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước niêm yết ở mức: 23.400 đồng – 25.450 đồng.
Tỷ giá USD tại các ngân hàng thương mại mua vào – bán ra như sau:
Vietcombank: 24.840 đồng – 25.210 đồng.
Vietinbank: 24.720 đồng – 25.212 đồng.
Tỷ giá ngoại tệ, tỷ giá USD/VND hôm nay 16/8: USD trở lại đường đua, Yen Nhật nhích dần. (Nguồn: Reuters) |
Diễn biến tỷ giá trên thị trường thế giới
Chỉ số Dollar Index (DXY), đo lường đồng USD với 6 đồng tiền chủ chốt (Euro, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF), dừng ở mức 103,04, tăng 0,47%.
Đồng USD đã giữ được mức tăng so với đồng EUR vào phiên giao dịch vừa qua, kéo đồng tiền chung châu Âu giảm trở lại từ mức đỉnh 7 tháng.
Diễn biến này xảy ra sau khi dữ liệu kinh tế của Mỹ làm dịu đi nỗi lo về rủi ro suy thoái và làm giảm kỳ vọng về việc Cục Dự trữ liên bang Mỹ (Fed) sẽ mạnh tay cắt giảm lãi suất.
Doanh số bán lẻ của Mỹ tăng cao hơn dự kiến vào tháng 7, điều này có thể thúc đẩy các thị trường tài chính giảm kỳ vọng cắt giảm lãi suất 50 điểm cơ bản vào tháng tới.
Bên cạnh đó, ít người Mỹ nộp đơn xin trợ cấp thất nghiệp hơn dự kiến trong tuần gần đây, mặc dù những người lao động bị sa thải đang gặp một chút khó khăn trong tìm việc làm mới.
Đồng EUR giảm 0,36% so với đồng USD, xuống mức 1,0973 USD. Đồng tiền này đạt mức 1,10475 USD, mức cao nhất trong năm nay vào phiên giao dịch vừa qua, khi thị trường tiếp nhận các số liệu lạm phát của Mỹ.
Chỉ số DXY thoát khỏi mức thấp nhất trong 8 tháng là 102,15 của tuần trước.
“Dữ liệu đi ngược lại với dự đoán của thị trường”, Peter Vassallo, giám đốc danh mục đầu tư FX tại BNP Paribas Asset Management nhận định.
Đồng bảng Anh tăng 0,17%, đạt mức 1,2849 USD, sau khi dữ liệu cho thấy nền kinh tế Anh tăng trưởng 0,6% trong quý II, phù hợp với kỳ vọng của các nhà kinh tế và đạt sự phục hồi nhanh chóng 0,7% trong quý I của năm.
Đồng bảng Anh cũng tăng giá so với đồng EUR.
Karl Schamotta, chiến lược gia thị trường trưởng tại Corpay cho biết: “Nỗi lo sợ về việc Fed mạnh tay cắt giảm lãi suất đã được xoa dịu và các quan chức Fed được cho là đã phản ứng thận trọng hơn cho chu kỳ nới lỏng”.
Thị trường hiện đang định giá 74,5% khả năng Fed sẽ cắt giảm 25 điểm cơ bản vào tháng tới, và 25,5% khả năng cắt giảm 50 điểm cơ bản, theo công cụ CME FedWatch.
Đồng Yen chốt phiên giao dịch ở mức 149,13 Yen/USD, nhích dần khỏi mức cao nhất trong 7 tháng là 141,675 Yen/USD.