Bảng cập nhật tỷ giá ngoại tệ – tỷ giá USD Vietcombank hôm nay
1. VCB – Cập nhật: 13/08/2024 03:00 – Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
AUSTRALIAN DOLLAR | AUD | 16,116.09 | 16,278.88 | 16,801.43 |
CANADIAN DOLLAR | CAD | 17,826.35 | 18,006.42 | 18,584.42 |
SWISS FRANC | CHF | 28,301.17 | 28,587.04 | 29,504.67 |
YUAN RENMINBI | CNY | 3,428.72 | 3,463.35 | 3,575.06 |
DANISH KRONE | DKK | – | 3,607.44 | 3,745.65 |
EURO | EUR | 26,722.33 | 26,992.25 | 28,188.05 |
POUND STERLING | GBP | 31,219.27 | 31,534.62 | 32,546.87 |
HONGKONG DOLLAR | HKD | 3,137.80 | 3,169.50 | 3,271.24 |
INDIAN RUPEE | INR | – | 298.33 | 310.26 |
YEN | JPY | 165.84 | 167.52 | 175.53 |
KOREAN WON | KRW | 15.91 | 17.67 | 19.28 |
KUWAITI DINAR | KWD | – | 81,803.07 | 85,074.98 |
MALAYSIAN RINGGIT | MYR | – | 5,620.27 | 5,742.95 |
NORWEGIAN KRONER | NOK | – | 2,278.93 | 2,375.72 |
RUSSIAN RUBLE | RUB | – | 269.71 | 298.58 |
SAUDI RIAL | SAR | – | 6,676.60 | 6,943.65 |
SWEDISH KRONA | SEK | – | 2,340.75 | 2,440.18 |
SINGAPORE DOLLAR | SGD | 18,491.78 | 18,678.56 | 19,278.14 |
THAILAND BAHT | THB | 629.45 | 699.39 | 726.18 |
US DOLLAR | USD | 24,910.00 | 24,940.00 | 25,280.00 |
Diễn biến tỷ giá tại thị trường trong nước
Trên thị trường trong nước, ghi nhận của TG&VN lúc 7h30 ngày 12/8, Ngân hàng Nhà nước công bố tỷ giá trung tâm của đồng Việt Nam với USD ở mức 24.260 đồng.
Tỷ giá USD tham khảo tại Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước niêm yết ở mức: 23.400 đồng – 25.450 đồng.
Tỷ giá USD tại các ngân hàng thương mại mua vào – bán ra như sau:
Vietcombank: 24.900 đồng – 25.270 đồng.
Vietinbank: 24.820 đồng – 25.285 đồng.
Tỷ giá ngoại tệ, tỷ giá USD/VND hôm nay 12/8: USD cần thêm ‘chất xúc tác’. (Nguồn: Reuters) |
Diễn biến tỷ giá trên thị trường thế giới
Chỉ số Dollar Index (DXY), đo lường đồng USD với 6 đồng tiền chủ chốt (Euro, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF), đã dừng ở mức 103,15.
Sau một đợt tăng giá mạnh trong 4 tuần liên tiếp, đồng Yen Nhật đã giảm so với đồng USD vào tuần trước. Đồng Yen tăng vọt lên mức cao 141,70 so với đồng bạc xanh vào tuần trước và sau đó đảo chiều giảm. Đồng tiền này đã giảm trở lại và chốt phiên tuần ở mức 146,60 so với đồng bạc xanh.
Điều đó đã giúp chỉ số DXY ổn định vào cuối tuần trước. Chỉ số DXY đã giảm xuống mức thấp 102,16 và sau đó tăng trở lại và chốt phiên tuần ở mức 103,13.
Dữ liệu lạm phát từ Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) của Mỹ được công bố vào tuần này sẽ là một sự kiện quan trọng đối với các nhà đầu tư. Con số lạm phát thấp sẽ củng cố lập luận cho việc cắt giảm lãi suất vào tháng 9. Và điều đó có thể kéo chỉ số DXY xuống thấp hơn nữa trong tuần này.
Cục Dự trữ Liên bang Mỹ cũng đã ám chỉ trong cuộc họp vào tháng 7 về việc cắt giảm lãi suất vào tháng 9.
Có thể cần một vài “chất xúc tác” mạnh để thúc đẩy đồng bạc xanh lên cao hơn. Nếu không có bất kỳ yếu tố kích hoạt nào như vậy, đồng Yen có thể tăng trở lại từ vùng hỗ trợ 149-150. Điều đó có thể đưa đồng tiền này lên mức 144-143 một lần nữa trong ngắn hạn.
Tuy nhiên, nó cũng có khả năng sẽ đi ngang trong vùng 144-150 trong một thời gian trước khi đồng Yên tăng trở lại.
Chỉ số USD gần như khó có thể tăng trong bối cảnh hiện tại. Vùng quanh 104 sẽ là ngưỡng kháng cự mạnh trong thời gian tới. Sự đảo ngược từ đó có thể đưa chỉ số DXY xuống mức 103-102 một lần nữa. Nhìn chung, chỉ số này có thể dao động trong phạm vi 102-104 trong một thời gian.
Ngoại trừ mức giảm xuống 1,0881 vào giữa tuần, đồng EUR nhìn chung vẫn ổn định trên mốc 1,09 trong suốt cả tuần.
Mức kháng cự mạnh là khoảng 1,0950. Việc không vượt qua được mức này có thể khiến đồng tiền này dễ bị giảm xuống vùng 1,0880-1,0850 trong những ngày tới.
Đồng EUR cần duy trì mức tăng trên 1,0950 để có được động lực tăng giá và tăng lên vùng 1,10-1,11.
Lợi suất trái phiếu kho bạc kỳ hạn 10 năm của Mỹ đã tăng mạnh trở lại từ mức thấp 3,66% vào tuần trước. Mức kháng cự chính là 4,03% và trong vùng 4,08-4,10%. Khả năng tăng trên 4,1% là thấp hơn.